Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi rút gây bệnh Tay Chân Miệng tại Việt Nam
Tên chuyên đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi rút gây bệnh Tay Chân Miệng tại Việt Nam
Chuyên ngành: Truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới – 62720153
Họ tên: Nguyễn Kim Thư
Ngày bảo vệ: 26-04-2016
Hướng dẫn 1:PGS.TS Nguyễn Văn Kính
Hướng dẫn 2: PGS.TS Nguyễn Vũ Trung
Tóm tắt tiếng việt:
THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI
CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi rút gây bệnh Tay Chân Miệng tại Việt Nam”
Mã số: 62720153; Chuyên ngành: Truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới.
Nghiên cứu sinh:
Nguyễn Kim Thư
Người hướng dẫn:
- PGS.TS Nguyễn Văn Kính
- PGS.TS Nguyễn Vũ Trung
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội
Những kết luận mới của luận án:
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh Tay Chân Miệng tại Việt Nam.
– Triệu chứng lâm sàng thường gặp: phát ban (91,5%); loét miệng (73,9%); sốt (62,1%); giật mình (51,4%); nôn (13,6%), tiêu chảy (5,3%).
– 24,6% trẻ có biến chứng, gồm biến chứng thần kinh, tuần hoàn và hô hấp. Trong số này, biến chứng thần kinh thường gặp nhất (67,7%), tiếp theo là biến chứng tuần hoàn (24,3%) và hô hấp (22%).
– Kết quả xét nghiệm máu: 20,9% trẻ có bạch cầu máu tăng trên 16 000 tb/mm3, 94,4% có máu lắng tăng, 32,4% có AST tăng và 21,6% có glucose máu tắng.
2. Các căn nguyên vi rút gây bệnh Tay Chân Miệng.
–
Kết quả xác định EV bằng kỹ thuật RT-PCR: EV71 chiếm 54,5%, các EV khác chiếm 45,5%.
–
Kết quả xác định các nhóm và dưới nhóm EV bằng kỹ thuật giải trình tự gen: + Các nhóm EV chính gây bệnh Tay Chân Miệng: EV71(68,2%), Coxsackievirus (25,2%), Echovirus (2,1%) và các EV khác (4,5%).
+ 2 dưới nhóm vi rút đường ruột chính gây bệnh Tay Chân Miệng: EV71-C4 (58,9%) và Coxsackie A6 (17%).
3. Các yếu tố tiên lượng bệnh TCM.
Các yếu tố nguy cơ bệnh nặng gồm:
- Lâm sàng: sốt cao trên 38,5ºC (OR=2,7), giật mình (OR=4,4), không loét miệng (OR=2,2), với p <0,05.
- Cận lâm sàng: số lượng tiểu cầu trên 400 000tb/mm3 (OR=2,2), bạch cầu trên 16 000 tb/mm3 (OR=1,5), AST tăng (OR=2,4) và đường huyết tăng (OR=2,9), với p <0,05.
- Căn nguyên vi rút: Tỷ lệ bệnh nhân nặng và biến chứng gặp ở nhóm do EV71 cao hơn nhóm do EV khác, các dưới nhóm C của EV71 cao hơn các dưới nhóm B, dưới nhóm EV71- C4 cao hơn Coxsackie A6. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.