Cây Nứa – Đặc điểm, Phân loại và công dụng

Cây nứa là loại cây có họ hàng với tre và trúc. Đây được xem là loại cây quen thuộc đối với mỗi người dân Việt Nam và đang chiếm được nhiều tình cảm của người sử dụng. Bởi sự thân quen và tính chắc chắn bền bỉ. Trong bài viết này sẽ giúp bạn hiểu hơn một số đặc điểm của cây nứa. Hãy cùng nhau tham khảo nhé!

Cây nứa là cây gì?

Cây nứa là tên gọi chung của bà con nông dân dùng để chỉ các loại cây thuộc họ nhà tre nhưng vách thân sinh khí mỏng. Cũng giống như các vật liệu tre khác, cây nứa là thân mọc cụm, sinh trưởng và phát triển tươi tốt quanh năm. Bên cạnh giá trị thực phẩm nó còn là nguyên liệu xanh trong kiến trúc xây dựng cùng nhiều công dụng nổi bật khác đang ngày càng được khai thác triệt để

cay-nua
Cây nứa

Đặc điểm hình thái

Thân

Cây nứa khi trưởng thành cao từ 10m – 15m với rất nhiều lóng. Loại cây này thường phát triển thẳng đứng, đường kính thân đạt từ 4cm – 6cm. Các lóng nứa dài từ 30cm – 90cm. Vách nứa khá mỏng, chỉ khoảng 0,2cm – 0,6cm.

nua
Thân cây nứa khi được chặt sạch sẽ

Cành

Cành nứa nhỏ và mềm mọc ra từ các đốt thân. Mỗi đốt có nhiều cành, kích thước trung bình của các cảnh từ 50cm – 70cm.

Lá cây nứa có đặc điểm hình mác. Phiến lá dài từ 10cm – 30cm với độ rộng trung bình từ 3cm – 7cm. Lá nứa có đầu nhọn và hơi lệch sang một bên. Trên mặt lá có các đường gân lộ rõ, các cuống lá dài từ 0,2cm – 0,7cm. Mặt dưới của phiến lá được phủ bởi một lớp lông mịn.

Mo

Mo cây nứa cao từ 22cm – 24cm được bao phủ một lớp lông màu trắng và mịn. Ở mép mo có lớp lông dài và cao hơn. Bẹ mọ có đáy dưới động khoảng 34cm, đáy trên rộng bằng ⅓ đáy dưới.

Phiên mo có hình dáng hẹp cao khoảng 7,5cm – 9cm, nhọn ở phần đầu với độ rộng trung bình từ 2,2cm – 2,4cm. Bên trong các phiên mo đều được phủ lông mịn, ở phía đáy lớp lông này cứng và dài hơn.

Hoa

Hoa nứa

Hoa nứa thường có màu vàng nhạt. Nhị hoa có màu vàng tươi và mang bao phấn bên trong. Hoa mọc thành từ chùm từ các đốt thân. Bao hoa không phát triển.

Phân bố của cây nứa ở đâu?

Trên thế giới họ phụ Tre -Trúc có tới 1200 loài và 70 chi, được phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, á nhiệt đới hoặc một số ít loài phân bố ở vùng ôn đới và hàn đới.

Nứa phân bố tự nhiên kéo dài từ Băng – la – đét đến Việt Nam. Đây là loài cây quan trọng của một số nước vùng Đông Nam Á trong đó có Việt Nam. Cây nứa là loài tre mọc cụm trong rừng tự nhiên, tập trung chủ yếu ở vùng Bắc Trung Bộ và Trung tâm Bắc Bộ.

Tại Việt Nam, theo kết quả tổng kiểm kê rừng toàn quốc có 1.492.000 ha và phân bố chủ yếu ở các tỉnh Kon Tum, Lâm Đồng, Thanh Hoá, Nghệ An, Đắc Lắc. Theo Phạm Hoàng Hộ (1999), Việt Nam đã thống kê được 23 chi với 121 loài tre trúc. Đa phần các loài tre trúc ở Việt Nam là những loài có thân khí sinh mọc cụm, một số ít loài có thân mọc tản chỉ ở một số tỉnh Miền Bắc như trúc sào, trúc cần câu (Cao Bằng, Bắc Kạn…), vầu (ở Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hoà Bình, Tuyên Quang, Sơn La …) phần lớn trúc sào, trúc cần câu là loài gây trồng.

Phân loài nứa mới tại Việt Nam

– Khốp Cà Ná: Cà Ná, Ninh Thuận.

– Nứa Núi Dinh: Bà Rịa – Vũng Tàu.

– Nứa đèo Lò Xo: Đắc Glei, Kon Tum.

– Nứa lá to Saloong: Ngọc Hồi, Kon Tum.

– Nứa không tai Côn Sơn: Chí Linh, Hải Dương.

– Nứa có tai Côn Sơn: Chí Linh, Hải Dương.

– Nứa Bảo Lộc: Bảo Lộc, Lâm Đồng.

Khốp Cà Ná

Khốp Cà Ná là loài tre nứa mọc cụm dày đến thưa. Thân cây nhỏ và thẳng. Cây cao khoảng 2m – 4m, đường kính thân 1.3 – 1.5cm. Vách dày 0.2cm, lóng dài 16cm – 17cm. Nhiều cành nhỏ mọc từ một gốc. Thân hơi phù ở giữa lóng.

Khốp Cà Ná

Mo thân hình thuôn, mặt ngoài có lông màu đồng nằm. Nửa phía trên có gân nổi rõ, dày. Bẹ mo có đáy dưới rộng 1.5cm – 2.2cm và cao 8cm – 11.5cm. Đáy trên cắt ngang hay nhô cao ở giữa và có hai vai hơi lệch, cao 1cm – 1.5 cm. Phiến mo dạng dải thuôn, rộng 1cm – 1.5cm, cao 8cm – 11cm. Tai mo 0.2cm – 0.5 cm. Tai mo đứng lúc non và nằm ngửa ra khi già, có lông dày, dài đến 1.3cm.

Lá dạng dải, có lông mịn ở hai mặt và dài ở hai mép. Phiến lá dài 8.5 – 9.5 cm, rộng 0.4cm – 0.5cm. Gốc lá nhọn, đáy lệch. Gân lá có từ 2 – 3 đôi. Lưỡi lá không lông. Tai lá thấp có lông thưa dài đến 1.2cm. Bẹ lá không lông. Cuống lá có lông 0.1 – 0.2 cm.

Khốp Cà Ná được tìm thấy trên độ cao khoảng 400 – 600 m của vùng núi Cà Ná (Ninh Thuận). Nơi có điều kiện đất đai và khí hậu khô cằn khắc nghiệt. Mùa khô kéo dài quá 6 tháng, lượng mưa bình quân năm khoảng 1000 mm. Xung quanh có các loài đặc trưng cho vùng khô như tre là a Cà Ná, Dầu lông, Cẩm liên.

Nứa núi Dinh

Nứa núi Dinh là loài tre nứa mọc cụm với đặc điểm nổi bật là lá to và lóng dài. Tuỳ theo điều kiện sống mà thân cao hay thấp. Ngay tại núi Dinh, ở các vùng đất khô cằn, cây chỉ cao 2m – 3m. Vào mùa khô cây vàng hết lá. Trong khi ở ven các khe suối, cây có thể vươn dài tới 12 m, đường kính thân 2 – 2,2 cm. Thân non có phấn trắng dày và vết sẹo lá phù to. Cây ven khe có lóng dài tới 125 cm, thân màu xanh thẫm. Vách dày 0.5 cm. Nhiều cành nhỏ, có rễ ở gốc cành.

Nứa núi Dinh

Lá dài 20cm – 32cm, rộng 3.5cm – 5cm còn ở đầu cành. Lá dài 40cm – 42 cm, rộng 9cm. Gốc lá nhọn, lệch. Bẹ lá có lông tơ dày dài. Cuống lá dài 0.6cm – 0.8 cm. Gân lá có khoảng 10 – 11 đôi.

Loài được tìm thấy trên núi Dinh (Bà Rịa – Vũng Tàu) với một số loài tre khác như cây lồ ô (Bambusa) và le (Gigantochloa).

Nứa đèo Lò Xo

Nứa đèo Lò Xo là loài tre mọc cụm dày, thân thon, tròn đều, thanh mảnh. Thân non có phủ lông dạng phấn trắng, thưa và nằm. Thân già thấm nhiều silíc, phía dưới đốt có nhiều lông. Thân cây cao khoảng 8m – 10m, đường kính thân đạt 4cm – 5cm. Vách dày 0.7cm – 0.8 cm, lóng thân dài 80cm – 90cm. Thân non có phủ lông dạng phấn trắng. Thân già thấm nhiều silic, phía dưới đốt có nhiều lông. Có nhiều cành nhỏ và dài.

Nứa đèo Lò Xo

Mo hình trụ cứng, mặt ngoài có nhiều lông cứng và dài. Thường xếp dọc theo thân của mo, có nhiều gân mịn dày nổi rõ. Nửa phía trên có nhiều lỗ nhỏ do vết lông rụng để lại. Đáy dưới lượn sóng, có lông nâu, mịn và dày, rộng 12cm – 16cm, cao 9cm – 10cm. Đáy trên lượn sóng, một mép xuôi xuống và một mép nằm ngang, rộng 5cm – 6cm.

Phiến mo hình tam giác có mũi nhọn dài, đáy lõm và lệch, mặt ngoài có gân nổi rõ và lông màu đen cứng và thưa. Phiến mo có màu xanh nhạt phía trên và màu tím đen ở dưới. Lưỡi mo cao đến 0.2cm. Tai mo một bên nhô cao và một bên thấp. Tai nhô cao rộng 0.5cm – 1cm, cao 0.3cm – 0.4cm, có lông mềm dày 2 – 3 hàng, cao đến 0.4 cm. Tai thấp dài 0.2cm, rộng 0.2 cm, có lông mềm.

Phiến lá dạng hình nêm hay thuôn dài, mép lá men theo xuống cuống. Gốc lá nhọn hay tù, đáy lệch, dài 23cm – 28cm, rộng 3.2cm – 3.5cm. Gân lá 7 – 8 đôi. Lưỡi lá thấp có lông cứng, dạng bản, dày, cao đến 0.1cm. Tai lá rộng 0.4cm, cao 0.1cm, một tai ngắn và một tai uốn cong nhô ra ngoài, có lông dài 0.4cm. Bẹ lá có lông mịn ở mép. Cuống lá dài 0.5cm, rộng 0.2cm có màu tím hồng, mặt trên có lông mịn và dày.

Đặc trưng của măng là phiến mo có màu tím đen và phù ra ở đáy. Loài được thấy trên đèo Lò Xo (Đắc Glêi, Kon Tum) trên độ cao 930m so với mực nước biển.

Nứa Saloong

Nứa Saloong là loài tre mọc cụm dày. Thân thẳng, cao 8m – 10m, đường kính thân 2cm – 2.5 cm. Vách thân dày 0.2 – 0.3 cm, lóng thân dài 65cm – 75cm. Thân non có lông màu trắng nằm, thân già thấm nhiều silic. Nhiều cành nhỏ từ một gốc và ngắn, tán lá dày.

Nứa Saloong

Mo dạng hình trụ cứng, có nhiều phấn trắng và gân nổi rõ. Mặt ngoài có nhiều lông màu nâu đen dày, sớm rụng để lại nhiều lỗ chân lông. Đáy mo dưới lượn sóng, rộng 18cm – 20cm, cao 24cm – 26cm. Đáy trên một mép xuôi xuống và một mép ngang, rộng 9cm – 11cm. Phiến mo dạng tam giác, đầu có mũi nhọn dài, gốc phù to và lõm, dài 5cm – 6cm, rộng 8cm – 9cm. Mặt trong gần đáy có nhiều lông màu nâu đen. Lưỡi mo cao đến 0,2 cm. Tai mo nhô ra và cong xuống, rộng 1cm – 1.2cm, cao 0.3cm – 0.4cm.

Lá dạng dải thuôn dài, dài 42cm – 45cm, rộng 7cm – 7.5 cm, đầu có mũi nhọn dài đến 2cm. Gốc lá nhọn, đáy lệch, hai mép lá men theo xuống cuống. Gân lá có 11 – 12 đôi. Lưỡi lá cao đến 0.1cm, có lông dày cứng, cao đến 0.5cm. Bẹ lá không lông. Cuống lá dài 1cm, rộng 0.4cm.

Mùa măng vào khoảng tháng 6 – 9. Đặc trưng của măng là phiến mo có màu tím đen, phình to ở đáy. Loài được thu mẫu dọc đường vào Saloong (Ngọc Hồi, Kon Tum).

Nứa không tai Côn Sơn

Nứa không tai Côn Sơn là loài tre mọc cụm dày. Thân thon nhỏ, thân non có nhiều lông màu trắng nằm, mắt phù to cao 0.8cm, rộng 1.5cm. Thân cây cao 7m – 8m, đường kính thân 1cm – 1.5cm, vách thân dày 0.3cm, lóng dài 45cm – 58cm. Thường có nhiều cành nhỏ từ một gốc.

Nứa không tai Côn Sơn

Mo thân hình trụ đứng, mặt ngoài có lông màu trắng. Gân nổi rõ và dày, mép có lông dày mềm cao đến 0.2cm. Bẹ mo có đáy dưới bằng, rộng 7cm – 9 cm, cao 14cm – 15cm. Đáy trên hơi lõm, hai mép không bằng nhau. Mép lớn 1.2cm – 1.5cm, mép nhỏ 1cm – 1.1cm, rộng 2.8cm – 3cm. Lông dày cao 1cm và nằm dọc theo thân. Phiến mo dạng dải, dài 5cm – 10cm, rộng 0.4cm – 0.5cm. Lưỡi mo cao đến 0.2 cm, có lông cao đến 0.2 cm.

Lá dạng dải. Phiến lá dài 23cm – 26cm, rộng 3.5cm – 3.8 cm. Gốc lá nhọn, đáy lệch. Gân lá 8 – 9 đôi. Bẹ lá có lông màu trắng dài và đứng. Tai lá thấp và nhô ra, có lông dài đến 1.2cm. Cuống lá dài 0.8cm, rộng 0.3cm, mặt dưới cuống có nhiều lông.

Măng có màu tím đen lúc non và xanh nhạt khi già. Loài gặp cùng với một loài nứa khác có hình thái tương tự nhưng không có tai mo, mọc ven suối, trên độ cao 40 – 50 m so với mực nuớc biển.

Nứa có tai Côn Sơn

Nứa có tai Côn Sơn là loài tre mọc cụm dày. Thân cây thanh mảnh, thân non có nhiều lông màu trắng và nằm. Thân cây cao 5m – 6m, đường kính thân 1.4cm – 1.7cm, vách thân dày 0.4cm – 0.7cm, lóng thân dài 36cm – 50cm. Thường có nhiều cành nhỏ xuất phát từ một gốc.

Mo thân hình trụ đứng, mặt ngoài có lông màu trắng và cứng. Có nhiều gân nổi rõ và giữa các gân lớn có các gân mịn, mép có lông mềm dày cao đến 0.2cm. Bẹ mo đáy dưới bằng, rộng 6cm – 7cm, cao 11cm – 13cm. Đáy trên lõm, hai vai không bằng nhau, đáy rộng 1.5cm – 1.8cm. Phiến mo dạng dải, mặt trong có lông nhiều ở đáy, dài 7cm – 7.5cm, rộng 0.3cm – 0.5cm. Tai mo thấp, ngửa ra, cao 0.1cm, rộng 0.2cm, có lông cao đến 1.2cm và ngửa ra theo tai. Lưỡi mo thấp, có lông cao đến 0.15cm.

Lá phía dưới hình nêm, phía trên dạng dải, đầu có mũi nhọn. Phiến lá dài 28cm – 30cm, rộng 5cm – 5.5cm. Gốc lá nhọn hay hơi tù, đáy lệch. Gân lá 10 – 12 đôi. Bẹ lá có lông trắng mịn. Tai lá dài đến 0.4cm, cao đến 0.1cm, có lông dài đến 0.1cm. Cuống lá dài 1cm, rộng 0.4 cm, có hai bẹ chìa ra ôm lấy cuống lá.

Măng có màu hơi tím đen. Loài gặp cùng với Nứa không tai tại chân núi Côn Sơn.

Nứa đèo Bảo Lộc

Nứa đèo Bảo Lộc là loài tre mọc cụm. Thân cây đứng thẳng hay hơi dựa. Cây cao khoảng 8m – 10m, đường kính thân 4.5cm – 5.5cm, lóng rất dài 80cm – 130cm, thân màu xanh thẫm. Vách dày 0.5cm – 0.7cm. Nhiều cành nhỏ mọc từ một gốc. Thân non nhiều lông mềm màu bạc, mắt nhỏ. Điều dễ nhận biết nhất ở loài này là lóng rất dài và ở đáy mo bên phải có một miếng lồi nhỏ phủ vòng mo.

Nứa đèo Bảo Lộc

Mo thân mặt ngoài có lông nhung, màu bạc, nằm. Mặt trong có lông màu bạc ở gần đáy trên, đáy dưới của góc bên phải lồi và uốn cong lại. Bẹ mo có đáy dưới rộng 20cm – 25cm và cao 26cm – 30cm. Đáy trên cao 4.8cm – 5.2cm, ở giữa lõm sâu đến 1.2cm. Phiến mo dạng dải, rộng 10cm – 20cm, cao 1cm – 1.2cm, mặt trong có lông nhung, đứng và dày ở đáy. Tai mo cao 0.2cm, rộng 1.5cm – 2cm, có lông mềm dày, dài đến 1.3 cm.

Lá hình dải. Phiến lá dài 20cm – 22cm, rộng 2.8cm – 3.1 cm. Gốc lá nhọn, đáy lệch. Gân lá 6 – 7 đôi, nổi rõ. Lưỡi lá thấp, có lông màu bạc, dày, dài đến 1.7cm. Bẹ lá có lông ở hai mép. Cuống lá dài 0.5cm.

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây nứa 

Cây nứa rất dễ trồng với nhiều cách nhân giống khác nhau. Bà con có thể áp dụng kỹ thuật trồng bằng thân ngầm, thân sinh khí, hom gốc hoặc hom cành đều được.

Khi chọn giống thì bà con chú ý chọn những bụi cây phát triển tốt, chưa ra hoa và không bị sâu bệnh để cây có điều kiện phát triển tốt hơn. Cây nứa giống tốt nhất là các cây được khoảng 7 – 8 tháng.

Chăm sóc

Sau khi trồng bà con cần tưới đẫm nước cho cây để rễ cây sớm mọc và tiếp xúc với đất tốt nhất. Hàng năm bón thúc 2 lần cho cây. Lần đầu thực hiện cách thời điểm trước khi cây ra măng 1 tháng. Lần bón thúc thứ 2 là sau khi thu hoạch măng.

Ngoài ra, bà con cũng nên làm cỏ, vun xới và tấp cỏ rác, lá cây rụng vào gốc thường xuyên. Như vậy các củ măng sẽ mập và ra nhiều hơn.

Khai thác

Cây nứa cho thu hoạch sớm hơn so với các loại nguyên liệu tre trúc khác. Thông thường chỉ sau khoảng 2 năm trồng là bà con có thể khai thác nguyên liệu nứa. Nên thực hiện vào vụ đông để hạn chế tình trạng nguyên liệu bị mối mọt. Sau khi thu hoạch thì bàn con tiến hành ngâm nước hoặc hun khói ngay để đảm bảo giá trị thương phẩm cho nguyên liệu.

Ứng dụng của cây nứa

Cũng giống như các loại cây thuộc họ nhà Tre khác, cây nứa có rất nhiều ứng dụng như:

  • Làm rổ tre, thúng mẹt, mê bồ, làm giàn trồng cây, cót ép, phao bè, cán cày, cán cuốc, làm lạt buộc,… phục vụ đời sống sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp cho bà con nông dân.
  • Tre nứa nguyên liệu dùng để làm bàn, ghế, tủ tre, chõng tre, sofa, vách đầu giường, kệ bếp, kệ tủ, đèn tre,… trong lĩnh vực nội thất.
den-tre
Đèn được làm từ cây nứa
  • Trong lĩnh vực đồ thủ công mỹ nghệ tre nứa được chế tác thành điếu cày, giỏ tre, hộp đựng giấy, đồ lưu niệm,…
  • Trong đời sống ẩm thực măng nứa được dùng để xào, nấu, muối chua,… đều rất ngon miệng. Ngoài ra ống nứa còn được dùng để làm cơm lam mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.
  • Trong ngành công nghiệp cây tre nứa được dùng để sản xuất giấy, làm ván tre ép, chất đốt,…
  • Làm chuồng trại, nhà chòi, phên tre, vách ngăn, ốp tường, hàng rào tre, tiểu cảnh,…. phục vụ ngành kiến trúc xây dựng.
hang-rao
Cây nứa được dùng làm hàng rào

Trên đây là bài viết về một số đặc điểm về cây nứa do DVT.VN đã tổng hợp được, hy vọng có thể giúp bạn hiểu hơn về loại cây này và tìm được những ứng dụng phù hợp cho riêng mình. Đừng quên chia sẻ những hiểu biết của mình về loại cây này với chúng mình nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *